Lĩnh vực: > Ngành:

BBT: Giải trình các vấn đề trong báo cáo tài chính đã kiểm toán 2007

 

Giải trình chi tiết từng khoản mục dẫn đến việc chuyển lời thành lỗ trong kết quả kinh doanh năm 2006:

Những điểm ngoại trừ và lưu ý trong Báo cáo kiển toán năm 2006 đã được điều chỉnh hồi tố trong Báo cáo kiểm toán năm 2007 nhằm thực hiện đúng theo các chuẩn mực kế toán và minh bạch tình hình tài chính của Công ty, cụ thể đã thực hiện một số điều chỉnh số liệu năm 2006 như sau:

Điều chỉnh hồi tố giảm doanh thu năm 2006 với số tiền 5.344.678.892 (doanh thu năm 2006 giảm từ 64.258.759.348 đồng xuống còn 58.914.080.456 đồng) do chưa giao hàng trong năm 2006 (còn gọi là doanh thu khống). Số hàng này giao trong năm 2007 và doanh thu được ghi nhận vào năm 2007.

Điều chỉnh hồi tố tăng giá vốn hàng bán 4.216.915.928 đồng (giá vốn hàng bán từ 44.323.267.342 đồng tăng lên 48.540.183.270 đồng) do điều chỉnh hồi tố tăng chi phí khấu hao TSCĐ với số tiền 676.099.997 đồng (do thay đổi chính sách khấu hao TSCĐ so với năm 2005_đây là điểm lưu ý trong Báo cáo kiểm toán năm 2006), điều chỉnh hồi tố giảm giá trị sản phẩm dở dang vào ngày 31/12/2006 với số tiền 3.138.236.043 đồng (do năm 2006 phương pháp xác định sản phẩm dở dang của Công ty chưa hoàn chỉnh_đây là điểm ngoại trừ trong Báo cáo kiểm toán năm 2006) nên giá trị sản phẩm dở dang từ 4.823.307.573 đồng giảm xuống còn 1.685.071.530 đồng, đồng thời tăng giá vốn hàng bán theo số lượng nhập kho thực tế là 402.579.888 đồng.

Điều chỉnh hối tố tăng chi phí quản lý 447.029.169 đồng (từ 4.490.279.477 đồng lên 4.937.308.646 đồng) do điều chỉnh hồi tố trích dự phòng phải thu khó đòi 284.898.556 đồng (BCTC năm 2006 không trích khoản này_đây là điểm ngoại trừ trong Báo kiểm toán năm 2006), điều chỉnh hồi tố trích giảm Quỹ đầu tư phát triển và số lượng nhập kho thực tế là 162.130.614 đồng (BCTC năm 2006 đã dùng một phần của Quỹ đầu tư phát triển để bù đắp khoản chi phí này_đây là điểm lưu ý trong Báo cáo kiểm toán năm 2006).

Điều chỉnh hồi tố trích chi phí lãi nộp chậm các khoản nộp về Quỹ Ngân sách Nhà nước 487.595.858 đồng (BCTC năm 2006 không trích khoản chi phí này_đây là điểm ngoại trừ trong Báo cáo kiểm toán năm 2006). Do đó, chi phí tài chính tăng từ 3.015.504.042 đồng lên 3.503.099.900 đồng.

Điều chỉnh hồi tố tăng chi phí khác 278.144.639 đồng do trích giảm Quỹ đầu tư phát triển (đây là điểm ngoại trừ trong Báo cáo kiểm toán năm 2006). Vì vậy, chi phí khác tăng từ 71.995.588 đồng lên 350.140.227 đồng.

Điều chỉnh hồi tố giảm chi phí bán hàng 28.175.098 đồng do tính lại theo số lượng nhập kho thực tế. Do đó, chi phí bán hàng giảm từ 9.967.915.437 đồng xuống còn 9.939.740.339 đồng.

Sau khi thực hiện điều chỉnh hồi tố như trên, lãi ròng của Công ty trong năm 2006 là –8.488.045.626 đồng, khi chưa điều chỉnh hồi tố thì lãi ròng là +2.258.143.762 đồng.

Giải trình số liệu kết quả kinh doanh lỗ của năm 2007 và ý kiến ngoại trừ của kiểm toán:

2.1. Giải trình số liệu kết quả kinh doanh lỗ của năm 2007.

Doanh thu không đạt kế hoạch (hoàn thành 89,11%) vì sản lượng bông sản xuất không đáp ứng năng lực bán hàng và mãi lực của thị trường, do các nguyên nhân: sau khi thực hiện dự án di dời sản lượng sụt giảm vì phải tích hợp MMTB cũ ở Âu Cơ vào dây chuyền tại Nhà máy Vĩnh Lộc; thiếu hụt vốn lưu động nên thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất; giá vốn hàng bán tăng vì giá nguyên vật liệu tăng cao.

Chi phí tài chính hoàn thành 52,08% so với kế hoạch (2,1 tỷ đồng) do chi trả lãi vay là 2.713.786.570 đồng, trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn là 674.655.500 đồng; trích lãi chậm nộp ngân sách nhà nước năm 2007 là 415.973.137 đồng và chi phí tài chính khác là 227.989.697 đồng.

Chi phí bán hàng tăng 32,08% so với năm 2006 và hoàn thành 104,2% so với kế hoạch là do chi phí bán hàng Băng vệ sinh quá cao mà không thể cắt giảm được nữa (chi phí bàn hàng chiếm 80% chi phí bán hàng toàn Công ty) trong khi doanh thu không cao vì thiếu vốn lưu động cho các chương trình Marketing để tạo lực kéo.

Băng vệ sinh lỗ nặng:  ngoài nguyên nhân do chi phí bán hàng cao như đã trình bày ở trên thì còn do giá vốn hàng bán của Băng vệ sinh rất cao (giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ 67.20% doanh thu).

2.2. Giải trình ý kiến ngoại trừ của kiểm toán trong Báo cáo tài chính năm 2007.

Báo cáo kiểm toán năm 2007 còn một điểm ngoại trừ vì khi xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ cho niên độ 2006 nhằm điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước, phương pháp áp dụng không nhất quán với năm 2007. Giá trị sản phẩm dở dang được tính cho tháng 1 năm 2007 theo công thức trên và giá tạm tính, sau đó trừ ngược lại để xác định giá trị dở dang cho năm 2006. Do Công ty thất lạc các hồ sơ liên quan đến việc kiểm kê vào ngày cuối niên độ 2006, do đó phương pháp nêu trên là có thể áp dụng được và tương đối phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, đơn vị kiểm toán khẳng định rằng điểm loại trừ này sẽ không bị loại trừ trong báo cáo kiểm toán năm 2008 vì số lượng sản phẩm dở dang vào ngày 31/12/2007 đã được Công ty kiểm toán kiểm kê.

Làm lại Báo cáo tài chính quý 1 năm 2008 đúng với số liệu đã kiểm toán để công bố thông tin theo quy định:

Báo cáo tài chính năm 2007 của Công ty đã được kiểm toán và hoàn thành vào ngày 03/07/2008 có những bút toán điều chỉnh hồi tố và do đó Công ty đang tiến hành điều chỉnh và hoạch toán lại sổ sách cho chính xác và đúng chuẩn mực kế toán. Tuy nhiện, vì phải thực hiện điều chỉnh hồi tố số liệu của cả năm 2006 và 2007 nên khối lượng công việc của bộ phận kế toán tại Công ty là rất nhiều. Vì vậy, Công ty sẽ nộp Báo cáo tài chính quý 1 và quý 2 năm 2008 vào cùng thời gian theo quy định nộp Báo cáo tài chính quý 2 năm 2008.

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây