Sở GDCK Hà Nội chính thức vận hành chỉ số HNX FF Index, Bộ chỉ số quy mô và Bộ chỉ số ngành từ 02/12/2013

Ngày 02/12/2013, Sở GDCK Hà Nội chính thức vận hành các bộ chỉ số chỉ báo mới trên thị trường, bao gồm chỉ số HNX FF Index, Bộ chỉ số Quy mô và Bộ chỉ số Ngành. Như vậy, bên cạnh chỉ số tổng hợp HNX Index được chính thức vận hành kể từ ngày khai trương thị trường thứ cấp, tính đến nay Sở GDCK Hà Nội đã cho ra mắt 4 bộ chỉ số mới phục vụ cho mục đích đầu tư cũng như chỉ báo cho thị trường cổ phiếu niêm yết. Hệ thống chỉ số của Sở GDCK Hà Nội hiện tại: 

Chỉ số HNX FF Index

Chỉ số HNX FF Index là chỉ số giá dựa trên giá trị vốn hoá thị trường có điều chỉnh tỉ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch trên Sở GDCK Hà Nội có tỷ lệ tự do chuyển nhượng lớn hơn hoặc bằng 5%.

Chỉ số HNX FF Index là chỉ số tổng hợp thị trường cung cấp cho nhà đầu tư và thị trường công cụ chỉ báo tổng hợp trên thị trường cổ phiếu niêm yết. Với phương pháp tính loại bỏ phần cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng ra khỏi khối lượng tính chỉ số, chỉ số HNX FF Index phản ánh chính xác hơn xu hướng giá của các cổ phiếu giao dịch trên sàn.

Việc xem xét điều chỉnh định kỳ đối với cổ phiếu tính chỉ số được thực hiện hàng quý theo kỳ điều chỉnh tỷ lệ tự do chuyển nhượng và các điều chỉnh đặc biệt đối với chỉ số được thực hiện theo quy định tại Bộ nguyên tắc xây dựng và quản lý chỉ số giá cổ phiếu.

Ngày cơ sở của chỉ số HNX FF Index là 02/12/2013. Để bảo toàn tính lịch sử và đảm bảo tính liên tục của chỉ số tổng hợp, HNX FF Index sẽ có điểm cơ sở bằng mức điểm đóng cửa của chỉ số HNX Index tại phiên giao dịch liền trước ngày 02/12/2013, có giá trị 65,19 điểm tại ngày 29/11/2013. Bên cạnh đó, để thị trường dễ dàng so sánh đối chiếu, Sở GDCK Hà Nội sẽ vẫn tiếp tục tính toán và công bố HNX Index song song với HNX FF Index trong vòng 1 năm, sau thời gian này, Sở GDCK Hà Nội sẽ xem xét chỉ tính toán và công bố HNX FF Index thay vì HNX Index trước kia.

 

Bộ chỉ số quy mô

Bộ chỉ số quy mô bao gồm 2 chỉ số: HNX Large Cap Index, HNX Mid/Small Cap Index, dựa trên giá trị vốn hóa thị trường có điều chỉnh tỉ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng từ danh sách các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo tiêu chí xây dựng chỉ số.

HNX Large Cap Index là chỉ số của 50 cổ phiếu có mức vốn hóa thị trường bình quân 06 tháng cao nhất và vốn điều lệ thực góp từ 120 tỷ đồng trở lên căn cứ theo báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán hoặc báo cáo kết quả phát hành gần nhất. HNX Mid/Small Cap Index gồm các cổ phiếu đủ điều kiện lựa chọn vào chỉ số quy mô và không thuộc nhóm cổ phiếu HNX Large Cap Index theo quy định tại Bộ nguyên tắc Xây dựng và Quản lý chỉ số giá cổ phiếu.

Việc lựa chọn cổ phiếu ra/vào rổ được thực hiện và điều chỉnh định kỳ 06 tháng/lần (Tháng 4 và 10 hàng năm). Ngoài ra, các trường hợp điều chỉnh đặc biệt khác sẽ được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3 Bộ nguyên tắc xây dựng và quản lý chỉ số giá cổ phiếu tại Sở GDCK Hà Nội.

Ngày cơ sở của các chỉ số quy mô là 02/12/2013 với điểm cơ sở là 100.

 

Bộ chỉ số ngành

Bộ chỉ số ngành bao gồm 3 chỉ số: chỉ số ngành Công nghiệp (HNX Manufacturing Index), chỉ số ngành Xây dựng (HNX Construction Index) và chỉ số ngành Tài chính (HNX Financials Index). Bộ chỉ số ngành là bộ chỉ số giá cổ phiếu dựa trên giá trị vốn hoá thị trường có điều chỉnh tỉ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng của các công ty có cùng ngành được phân ngành theo tiêu chuẩn HaSIC và có thời gian niêm yết và giao dịch trên HNX từ 6 tháng trở lên (trừ trường hợp đặc biệt do Hội đồng chỉ số quyết định).

Bộ chỉ số ngành áp dụng Tỉ lệ vốn hoá tối đa là 20%. Trong trường hợp tỷ trọng của cổ phiếu vượt quá 25% sẽ được điều chỉnh về 20%. Việc áp dụng tỷ trọng giới hạn vốn hóa nhằm giảm ảnh hưởng của những cổ phiếu có tỷ trọng lớn đối với chỉ số.

Việc xem xét điều chỉnh định kỳ đối với cổ phiếu tính chỉ số được điều chỉnh định kỳ một năm một lần sau khi Sở GDCK Hà Nội công bố định kỳ các cổ phiếu thành phần hàng năm của hệ thống phân ngành HaSIC. Ngoài ra, các trường hợp điều chỉnh đặc biệt khác sẽ được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 4 Bộ Nguyên tắc xây dựng và Quản lý chỉ số giá cổ phiếu tại Sở GDCK Hà Nội.

Ngày cơ sở của các chỉ số ngành nêu trên là 02/12/2013 với điểm cơ sở là 100.

 

Với mục tiêu minh bạch thông tin tới công chúng đầu tư, hàng ngày Sở GDCK Hà Nội sẽ công bố biến động của chỉ số trên cơ sở thời gian thực (real time) và chỉ số đóng cửa tại thời điểm kết thúc phiên giao dịch. Các thay đổi khi điều chỉnh định kỳ và điều chỉnh đặc biệt đối với cổ phiếu trong rổ tính chỉ số này sẽ được công bố theo quy định tại Bộ Nguyên tắc Xây dựng và Quản lý chỉ số giá cổ phiếu của Sở GDCK Hà Nội. Bộ Nguyên tắc Xây dựng và Quản lý chỉ số giá cổ phiếu đã được công bố ngày 31/10/2013 qua website của Sở GDCK Hà Nội.

Có thể nói, Chỉ số HNX FF Index, bộ chỉ số quy mô và bộ chỉ số ngành là các chỉ số chỉ báo cơ bản cho một thị trường chứng khoán., Sở GDCK Hà Nội đang tiếp tục từng bước hoàn thiện hệ thống chỉ số chỉ báo cũng như chỉ số đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.


 

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỘ CHỈ SỐ QUY MÔ VÀ BỘ CHỈ SỐ NGÀNH

 

TIÊU CHÍ

BỘ CHỈ SỐ  QUY MÔ

BỘ CHỈ SỐ NGÀNH

Chỉ số thành phần

- HNX Large Cap Index

- HNX Mid/Small Cap Index

- Chỉ số ngành Công nghiệp (HNX Manufacturing Index)

- Chỉ số ngành Xây dựng (HNX Construction Index)

- Chỉ số ngành Tài chính (HNX Financials Index)

Loại chỉ số

Chỉ số giá

Chỉ số giá

Phương pháp tính

Giá trị vốn hoá thị trường  điều chỉnh tỷ lệ free-float

Giá trị vốn hoá thị trường  điều chỉnh tỷ lệ free-float

Quản lý duy trì chỉ số

Hội đồng chỉ số và Sở GDCK Hà Nội

Hội đồng chỉ số và Sở GDCK Hà Nội

Tiêu chí lựa chọn

Cổ phiếu niêm yết tại HNX và không thuộc các diện sau:

       CP thuộc diện bị tạm ngừng giao dịch trong vòng 03 tháng tính đến thời điểm xem xét;

       CP có thời gian niêm yết và giao dịch trên HNX dưới 06 tháng, ngoại trừ trường hợp đặc biệt được Hội đồng chỉ số thông qua;

       Có tỷ lệ CP tự do chuyển nhượng (free float – f) dưới 5%;

Tất cả cổ phiếu của các doanh nghiệp đang niêm yết tại HNX thuộc các ngành theo tiêu chuẩn phân ngành HaSIC

Kỳ xem xét

6 tháng/lần: Tháng 4 và Tháng 10

Điều chỉnh định kỳ tháng 10 hàng năm (sau khi Sở GDCK Hà Nội công bố định kỳ các cổ phiếu thành phần hàng năm của hệ thống phân ngành HaSIC)

Tỷ lệ free-float

Làm tròn lên theo bội số của 5% (áp dụng tỷ lệ free-float và kỳ điều chỉnh: tương tự HNX 30)

Làm tròn lên theo bội số của 5% (áp dụng tỷ lệ free-float và kỳ điều chỉnh: tương tự HNX 30)

Giới hạn tỷ trọng

Không áp dụng

20%.

Trong trường hợp tỷ trọng của cổ phiếu vượt quá 25% sẽ được điều chỉnh về 20%.

Cổ phiếu dự phòng

Không lập và sử dụng danh sách cổ phiếu dự phòng

Không lập và sử dụng danh sách cổ phiếu dự phòng

Ngày cơ sở

02/12/2013

02/12/2013

Điểm cơ sở

100

100

news/12_20132013.12.02_Danh sach co phieu thanh phan chi so moi.xlsx

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây