Từ | Mục | Diễn giải | |
---|---|---|---|
1 | Biên độ dao động giá | Kiến thức cơ bản | Biên độ dao động giá là giới hạn dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá tham chiếu. Theo quy định hiện hành, biên độ dao động tại SGDCK TPHCM là +/- 7%, tại TTGDCK Hà Nội là +/- 10% VD: Giá tham chiếu của cổ phiếu BMC ngày 17.07.2007 là 419.000 đồng/CP, biên độ dao động giá theo quy định hiện hành đối với tất cả các loại cổ phiếu tại SGDCK TPHCM là +/- 7% tức là giá của cổ phiếu BMC thực hiện trong phiên giao dịch chỉ được phép dao động trong khoảng +/- 7% so với giá 419.000 đồng. |
2 | Các loại giao dịch | Kiến thức cơ bản | Quy định tại SGDCK TPHCM:
Quy định tại SGDCK Hà Nội:
|
3 | Đơn vị giao dịch | Kiến thức cơ bản | Đơn vị giao dịch là số lượng chứng khoán nhỏ nhất có thể được khớp lệnh tại hệ thống.
|
4 | Đơn vị yết giá | Kiến thức cơ bản | Đơn vị yết giá là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất mà giá chứng khoán có thể thay đổi. |
5 | Giá đóng cửa | Kiến thức cơ bản | Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch. Trong trường hợp không có giá thực hiện trong ngày giao dịch, giá đóng cửa được xác định là giá đóng của của ngày giao dịch gần nhất trước đó. |
6 | Giá khớp lệnh | Kiến thức cơ bản | Giá khớp lệnh là mức giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh của Sở giao dịch chứng khoán, thoả mãn được nhu cầu của người mua và người bán và áp dụng cho tất cả các lệnh được thực hiện. Ví dụ: Trong phiên giao dịch ngày 17.07.2007, giá khớp lệnh của cổ phiếu BMC đạt ở mức giá 419.000đồng/CP. Tất cả những ai có lệnh mua hoặc lệnh bán được khớp sẽ được mua và bán CP BMC với giá 419.000đồng/CP. |
7 | Giá mở cửa | Kiến thức cơ bản | Giá mở cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên của chứng khoán trong ngày giao dịch. |
8 | Giá niêm yết | Kiến thức cơ bản | Giá niêm yết là mức giá của chứng khoán được thực hiện trong phiên giao dịch đầu tiên khi lên niêm yết trên thị trường chứng khoán và được hình thành dựa trên quan hệ cung - cầu trên thị trường. Ví dụ: Cổ phiếu BMC khi lên niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung, giá niêm yết được xác định là 50.000 đồng/CP. |
9 | Giá sàn | Kiến thức cơ bản | Giá sàn là mức giá thấp nhất mà một loại chứng khoán có thể được thực hiện trong phiên giao dịch. Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá) |
10 | Giá tham chiếu | Kiến thức cơ bản | Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động giá chứng khoán trong phiên giao dịch. Tại thị trường giao dich tập trung hiện tại ở Việt Nam thì giá tham chiếu của một cổ phiếu trong phiên giao dịch là giá đóng cửa của cổ phiếu đó trong phiên giao dịch hôm trước. VD: Giá tham chiếu của cổ phiếu BMC vào ngày 18.07.2007 là mức giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày 17.07.2007 là 419.000đồng/CP. |